Hiện nay, trong các giấy tờ tùy thân như giấy khai sinh, CMND / thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu, hộ chiếu… đều có mục nguồn gốc, quê quán. Vậy xuất xứ và quê quán là gì khác nhau ở điểm nào và có gì khác nhau?
Cơ sở pháp lý
Luật quốc tịch 2014
Thông tư 36/2014 / TT-BCA quy định biểu mẫu đăng ký quản lý cư trú
Nghị định số 170/2007 / NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999 / NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân
Nguyên quán là gì?
Nguồn gốc là một thuật ngữ chỉ nguồn gốc của một cá nhân, được xác định bởi một số lý do. Trên thực tế, có nhiều cách giải thích khác nhau về nguồn gốc. Vậy nguồn gốc là gì? Căn cứ để xác định nguồn gốc là gì? Cách hiểu đúng về nguồn gốc là gì?
Nhìn chung, hầu hết các quan điểm đều cho rằng nơi sinh của ông / bà nội (nếu sinh ra cùng họ với cha), nơi sinh của ông / bà ngoại (nếu sinh theo họ mẹ).
Về góc độ pháp lý, Thông tư số 36/2014 / TT-BCA, Điều 7, điểm e, khoản 2, hướng dẫn cách điền nước xuất xứ vào giấy tờ tùy thân như sau:
Mục “Xuất xứ”: Nhập quốc gia xuất xứ dựa trên giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc trong giấy khai sinh không ghi nội dung này thì ghi nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông ngoại. Trường hợp không xác định được ông, bà nội, ông ngoại thì ghi theo nguyên quán, gốc ngoại. Địa chỉ hành chính của xã, huyện và tỉnh phải được ghi rõ. Nếu thay đổi địa danh hành chính thì ghi địa danh hành chính hiện tại.
Vì vậy, quy định về cách ghi quê quán trong giấy tờ cư trú cũng phải căn cứ vào giấy khai sinh hoặc quê quán của ông, bà, quê cha, mẹ đẻ để xác định quê quán. .
Quê quán là gì?
Quê quán là gì? Hiện nay, quê quán được hiểu là nơi sinh ra cha hoặc mẹ. Đó là nơi sinh ra cha hoặc mẹ của cá nhân khai báo quốc tịch. Ngoài cách hiểu này, pháp luật Việt Nam cũng quy định về cách xác định quê quán.
Theo Mục 4 (8) của Đạo luật Quốc tịch 2014:
Quê quán của cá nhân được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán khai sinh tại thời điểm đăng ký khai sinh.
Vì vậy, quê quán được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc theo phong tục, dựa trên quê quán của cha hoặc mẹ. Các ông bố, bà mẹ có thể chọn quê quán của con mình dựa trên cha hoặc mẹ.
Nếu cha mẹ không thống nhất được việc chọn quê quán thì quê quán xác định được sẽ do phong tục tập quán quyết định. Thông thường, khi xác định quê quán theo phong tục, hầu hết các địa danh trên đất nước Việt Nam sẽ được xác định theo quê cha, chỉ một số nơi xác định theo quê mẹ.
Quê quán và nguyên quán có gì khác nhau?
Cả quê quán và quê quán đều được công nhận là quê gốc, xuất xứ của công dân. Tuy nhiên, việc xác định xuất xứ, quê quán không hoàn toàn giống nhau.
Có thể thấy cơ sở để xác định xuất xứ phức tạp và sâu sắc hơn quê quán.
Thực tiễn và pháp luật hiện hành quy định rằng nguyên quán của một người là nguyên quán của ông bà nội hoặc ông bà ngoại của người đó, và không phụ thuộc vào việc cha của họ được nuôi dưỡng ở đó hay không. Quê hương của một người là nơi cha của một người đã sinh ra và lớn lên.
Hiện nay, thuật ngữ xuất xứ và quê quán không được sử dụng thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đặc biệt:
Hộ khẩu: Thông tư số 52/2010 / TT-BCA có hiệu lực, trên hộ khẩu được chuyển nguyên quán thành quê quán. Đồng thời, thay đổi nước xuất xứ thành nước xuất xứ theo Thông tư 36/2014 / TT-BCA.
Đối với CMND / Thẻ căn cước công dân: Nghị định số 170/2007 / NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 05/1999 / NĐ-CP, mẫu CMND mới (9 chữ số) không còn ghi quê quán mà thay vào đó là quê quán. . Kể từ đó, cả CMND 12 số (từ 1/7/2012) và CMND (từ 1/1/2016) đều được sử dụng làm quê quán.
Quê hương của bạn là gì? Quê hương của bạn là gì, quê hương của bạn có giống nhau không?
Cho đến ngày nay, xuất xứ và quê quán vẫn là hai thuật ngữ được sử dụng song song với nhau và chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng hai thuật ngữ này. Về cơ bản, các tài liệu ở dạng cũ được ghi là bản chính vẫn có giá trị, trong khi các tài liệu ở dạng mới được ghi là nước xuất xứ.
Trên đây là những quy định của pháp luật về việc phân biệt nguyên quán, quê quán là gì theo quy định của pháp luật.