Pháp nhân là một thuật ngữ xuất hiện thường xuyên trong các văn bản pháp luật hiện hành. Nhưng không phải ai cũng hiểu pháp nhân là gì. Các quy định pháp luật liên quan đến pháp nhân là gì? Tất cả các câu hỏi thường gặp về pháp nhân được đề cập trong Pháp nhân là gì? Những điều cần biết về pháp nhân ”dưới đây.
Nội dung chính
- 1 Pháp nhân là gì?
- 2 Điều kiện để được công nhận là pháp nhân là gì?
- 3 Bộ luật dân sự Quy định về pháp nhân
- 3.1 Thành lập và Đăng ký Pháp nhân
- 3.2 Đại diện pháp lý
- 3.3 Tài sản độc lập của một pháp nhân
- 3.4 Pháp nhân quốc tịch
- 3.5 Chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật
- 3.6 Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
- 3.7 Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
- 3.8 Hợp nhất pháp nhân
- 3.9 Sáp nhập pháp nhân
- 3.10 Chia tách pháp nhân
- 3.11 Chuyển đổi pháp nhân
- 3.12 Giải thể pháp nhân
- 3.13 Phá sản pháp nhân
- 3.14 Chấm dứt tư cách pháp nhân
Pháp nhân là gì?
Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về pháp nhân, theo đó pháp nhân có thể được hiểu là:
Đây là một khái niệm trong luật học dùng để phân biệt với các cá nhân và tổ chức khác.
Pháp nhân là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, được tham gia các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật.
Nếu một tổ chức có “tư cách pháp nhân” thì tổ chức đó có tất cả các quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân theo luật này.
Ví dụ, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần là những tổ chức có tư cách pháp nhân.
Ví dụ: Thực thể được hợp nhất nhưng chưa được hợp nhất: Quyền sở hữu độc nhất
Điều kiện để được công nhận là pháp nhân là gì?
Tư cách pháp nhân là gì? Đây là địa vị pháp lý của một tổ chức, tập thể được nhà nước thừa nhận có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện hành.
Cũng theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, tổ chức, tập thể được coi là có tư cách pháp nhân khi có đủ 4 điều kiện sau đây:
được thành lập theo Bộ luật này và các luật khác có liên quan;
tài sản riêng độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Luật này;
Tự đại diện cho mình trong các mối quan hệ pháp luật.
Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam
Theo định nghĩa pháp nhân là gì thì rõ ràng pháp nhân không phải là cá nhân mà phải là tổ chức. Tổ chức được thành lập hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập. Vì vậy, tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện nhất định do Bộ luật dân sự quy định.
Tổ chức sở hữu tài sản độc lập với các cá nhân, pháp nhân khác và chịu trách nhiệm về tài sản của bạn
Các tổ chức muốn đạt được tư cách pháp nhân phải có tài sản riêng biệt. Sở hữu tài sản riêng chỉ có thể chịu trách nhiệm về các giao dịch, quyền và nghĩa vụ do tổ chức xác lập bằng chính tài sản của mình.
Nếu tổ chức mặc dù được thành lập hợp pháp nhưng không có tư cách pháp nhân thì đó là công ty tư nhân. Bởi vì tài sản của một quyền sở hữu riêng không tách rời khỏi tài sản cá nhân – do đó, chủ doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, công ty TNHH và công ty cổ phần có tài sản độc lập tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nên có tư cách pháp nhân.
Các tổ chức phải có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự năm 2015, pháp nhân phải là tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ:
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân do Điều lệ pháp nhân quy định hoặc quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có các cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc quy định của pháp luật.
Vì vậy, một tổ chức muốn trở thành pháp nhân thì phải có điều khoản thành lập hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Điều lệ và quyết định thành lập phải làm rõ tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành.
Các điều khoản về hiệp hội của một pháp nhân được xây dựng và thông qua bởi những người thúc đẩy hoặc đại hội thành viên.
Pháp nhân có con dấu riêng do người đại diện của tổ chức quản lý và sử dụng.
Một pháp nhân phải có một cơ quan điều hành bao gồm các phòng ban và bộ phận cụ thể.
Quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng, ban được quy định cụ thể trong điều lệ hoặc quyết định thành lập.
Nếu pháp nhân được thành lập trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì quy chế do cơ quan nhà nước thành lập.
Các tổ chức có thể thay mặt bạn tham gia các mối quan hệ pháp lý một cách độc lập
Có khả năng nhân danh mình tham gia một cách độc lập vào các quan hệ pháp luật là một trong những điều kiện quan trọng để có tư cách pháp nhân.
Pháp nhân có quyền nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật thông qua người đại diện theo pháp luật của mình.
Vì pháp nhân là một tổ chức độc lập có quyền thực hiện các giao dịch và xác lập các quyền và nghĩa vụ nên pháp nhân phải có khả năng nhân danh chính mình.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật bị tù, bị bắt, bị chết hoặc không còn khả năng đại diện thì pháp nhân có quyền bầu lại người đại diện theo pháp luật để tiếp tục hoạt động. Điều này cho thấy địa vị pháp lý không phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân nào.
Bộ luật dân sự Quy định về pháp nhân
Thành lập và Đăng ký Pháp nhân
Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và các đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
Việc đăng ký pháp nhân phải được công khai.
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của một cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đại diện pháp lý
Người đại diện theo pháp luật có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật phải tuân theo các quy định của pháp luật cụ thể như Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Doanh nghiệp.
Tài sản độc lập của một pháp nhân
Tài sản của pháp nhân bao gồm công sức đóng góp của các chủ sở hữu, các sáng lập viên, các thành viên và các tài sản khác của pháp nhân được xác lập theo quy định của luật này và luật khác.
Pháp nhân quốc tịch
Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam.
Chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật
Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị trực thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.
Người phụ trách chi nhánh, văn phòng đại diện công ty thực hiện các công việc được pháp nhân ủy quyền trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
Pháp nhân được hưởng quyền, nghĩa vụ dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
Khả năng được hưởng các quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân.
Pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan có quy định khác.
Năng lực dân sự của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
Xảy ra kể từ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc chấp thuận thành lập;
Trường hợp pháp nhân phải đăng ký hoạt động kinh doanh thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được phát sinh kể từ ngày đăng ký.
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
Chịu trách nhiệm dân sự về quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện nhân danh pháp nhân xác lập, thực hiện.
Chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình;
Nghĩa vụ dân sự không nhân danh pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nghĩa vụ do người thành lập hoặc người đại diện của người sáng lập xác lập và thực hiện nhằm mục đích thành lập hoặc đăng ký pháp nhân.
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, pháp nhân không đại diện cho pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
công ty Cổ phần
Các pháp nhân có thể được hợp nhất thành một pháp nhân mới.
Quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Sau khi hợp nhất, pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ ngày pháp nhân mới được thành lập;
Hợp nhất pháp nhân
Một pháp nhân có thể được hợp nhất vào một pháp nhân khác
Sau khi hợp nhất, pháp nhân hợp nhất không còn tồn tại;
Quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân bị sáp nhập.
Sáp nhập pháp nhân
Một pháp nhân có thể được chia thành nhiều pháp nhân.
Sau khi tách, pháp nhân riêng không còn tồn tại;
Quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị tách được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Chia tách pháp nhân
Sau khi phân chia, lập pháp viên cấp dưới và lập pháp viên bị chia thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích kinh doanh.
Một pháp nhân có thể được chia thành nhiều pháp nhân.
Chuyển đổi pháp nhân
Một pháp nhân có thể được chuyển đổi thành một pháp nhân khác.
Pháp nhân bị thay đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị thay đổi.
Sau khi hình thức được chuyển đổi, pháp nhân được chuyển đổi không còn tồn tại kể từ ngày thành lập;
Giải thể pháp nhân
Pháp nhân bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
phù hợp với các quy định của Điều lệ Hiệp hội;
Hết thời hạn hoạt động được quy định trong quy chế hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Trước khi giải thể, pháp nhân phải đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Thanh toán tiền giải thể tài sản của pháp nhân
1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo trình tự sau đây:
chi phí giải thể pháp nhân;
Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động và các quyền lợi khác theo quy định của thỏa ước lao động tập thể và pháp luật về ký kết hợp đồng lao động;
2. Sau khi đã thanh toán xong phí giải thể và các khoản nợ của pháp nhân, số còn lại thuộc sở hữu của pháp nhân và các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác. các quy tắc khác.
3. Khi quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản còn lại được chuyển sang quỹ khác có cùng mục đích kinh doanh.
Trường hợp không có quỹ khác cùng mục đích kinh doanh để nhận tài sản điều chuyển, quỹ bị giải thể do hoạt động bị pháp luật cấm hoặc trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc sở hữu của Nhà nước. .
Phá sản pháp nhân
Việc phá sản pháp nhân được thực hiện theo quy định của Luật Phá sản.
Chấm dứt tư cách pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong những trường hợp sau đây:a) Thực hiện theo quy định tại các Điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Luật Dân sự về việc sáp nhập, điều chỉnh, giải thể, sáp nhập, chia hoặc là pháp nhân của công ty;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và kể từ thời điểm xóa tên trong Sổ đăng ký pháp nhân.
3. Khi pháp nhân không còn thì tài sản của pháp nhân được thanh lý theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chúng tôi đã chia sẻ bài viết Pháp nhân là gì, các quy định về pháp nhân theo các quy định cụ thể của Bộ luật dân sự. hy vọng bài viết mang đến cho bạn những thông tin hữu ích.
Leave a Reply