Equity Là Gì? Biết Các Hình Thức Vốn Chủ Sở Hữu Trong Tài Chính?

by adminwd
equity-la-gi-2-a10-westerndragon-vn

Equity là gì? Biết các hình thức vốn chủ sở hữu trong tài chính?

Equity được dịch là “vốn chủ sở hữu” trong tiếng Việt. Trong lĩnh vực tài chính, người ta rất quan tâm đến nội dung này và việc nghiên cứu về Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa to lớn nhằm tìm ra cách sử dụng hiệu quả và tối ưu để duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty, doanh nghiệp. Trên cơ sở nắm vững những kiến ​​thức cơ bản về Vốn chủ sở hữu, trong bài viết dưới đây, tác giả sẽ giải thích, phân tích và bình luận về Vốn chủ sở hữu, đồng thời đưa ra các hình thức Vốn chủ sở hữu trong tài chính, hy vọng sẽ có giá trị tham khảo cho bạn đọc. Trước tiên, cần hiểu: Trong tài chính kế toán, vốn chủ sở hữu là giá trị thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp.

equity-la-gi-2-a10-westerndragon-vn

1. Equity là gì?

Vốn chủ sở hữu, thường được gọi là vốn chủ sở hữu của cổ đông (hoặc vốn chủ sở hữu trong một công ty tư nhân), đại diện cho số tiền sẽ được trả lại cho các cổ đông của công ty nếu tất cả tài sản được thanh lý và tất cả các khoản nợ của công ty đã được thanh toán. Trong trường hợp mua lại, nó là giá trị của việc bán công ty trừ đi bất kỳ khoản nợ nào mà công ty nợ không được chuyển giao với việc mua bán.

Các thuật ngữ khác đôi khi được sử dụng để mô tả khái niệm này bao gồm vốn chủ sở hữu của cổ đông, giá trị sổ sách và tài sản ròng. Ý nghĩa chính xác của các thuật ngữ này có thể khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh, nhưng nhìn chung chúng đề cập đến giá trị của khoản đầu tư sẽ vẫn còn sau khi tất cả các khoản nợ liên quan được thanh toán xong. Thuật ngữ này cũng được sử dụng trong đầu tư bất động sản và đề cập đến sự chênh lệch giữa giá trị thị trường hợp lý của tài sản và giá trị ghi sổ của khoản thế chấp.

Bằng cách so sánh các con số cụ thể phản ánh mọi thứ mà một công ty sở hữu và mọi thứ mà công ty đó nợ, phương trình vốn cổ đông “tài sản trừ nợ phải trả” cho thấy một bức tranh rõ ràng về sức khỏe tài chính của một công ty. Các công ty dễ dàng được giải thích bởi các nhà đầu tư và nhà phân tích. Vốn chủ sở hữu được sử dụng như tiền do công ty huy động được, sau đó được sử dụng để mua tài sản, đầu tư vào các dự án và tài trợ cho các hoạt động. Các công ty thường có thể huy động vốn bằng cách phát hành nợ (dưới hình thức cho vay hoặc trái phiếu) hoặc vốn chủ sở hữu (bằng cách bán cổ phiếu). Các nhà đầu tư thường tìm cách đầu tư vào cổ phiếu vì nó mang lại cơ hội lớn hơn để chia sẻ lợi nhuận và sự tăng trưởng của công ty.

Vốn chủ sở hữu rất quan trọng vì nó thể hiện giá trị cổ phần của nhà đầu tư trong một công ty, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm cổ phần của công ty đó. Sở hữu cổ phiếu công ty giúp cho các cổ đông có thể nhận được tiền lãi và cổ tức. Vốn chủ sở hữu cũng sẽ cung cấp cho các cổ đông quyền biểu quyết về các hành động của công ty và bầu ra thành viên hội đồng quản trị. Các lợi ích sở hữu vốn cổ phần này thúc đẩy lợi ích của cổ đông trong công ty.

Vốn chủ sở hữu của cổ đông có thể âm hoặc dương. Nếu dương, công ty có đủ tài sản để trang trải các khoản nợ phải trả. Nếu âm thì nợ phải trả của công ty vượt quá tài sản, nếu kéo dài thì coi như bảng cân đối kế toán bị phá sản. Thông thường, các nhà đầu tư xem các công ty có vốn chủ sở hữu âm là khoản đầu tư rủi ro hoặc không an toàn. Vốn chủ sở hữu không phải là thước đo chính xác về sức khỏe tài chính của một công ty; được sử dụng kết hợp với các công cụ và thước đo khác, nhà đầu tư có thể phân tích chính xác hoạt động của tổ chức.

Công thức vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả

Trong tài chính, vốn chủ sở hữu thường được thể hiện theo giá trị thị trường, có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị sổ sách. Lý do của sự khác biệt này là do các báo cáo kế toán có xu hướng lỗi thời (tất cả các kết quả đều từ quá khứ), trong khi các nhà phân tích tài chính nhìn về tương lai để dự đoán những gì họ tin là hiệu quả tài chính.

Nếu một công ty được giao dịch công khai, thì giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu của nó rất dễ tính. Nó chỉ đơn giản là giá cổ phiếu mới nhất nhân với tổng số cổ phiếu đang lưu hành.

Nếu một công ty là tư nhân, việc xác định giá trị thị trường của nó sẽ khó hơn nhiều. Nếu một công ty cần định giá chính thức, nó thường sẽ thuê các chuyên gia như chủ ngân hàng đầu tư, công ty kế toán (đội định giá) hoặc công ty định giá cửa hàng để tiến hành phân tích kỹ lưỡng.

2. Hiểu các hình thức vốn tự có trong tài chính?

Có 3 loại vốn chủ sở hữu trong tài chính, cụ thể:

– cổ phiếu phổ thông

Cổ phiếu phổ thông đại diện cho quyền sở hữu của công ty. Các cổ đông phổ thông tham gia vào dòng thu nhập của công ty thông qua cổ tức được trả và lãi vốn thực hiện trên cơ sở vốn chủ sở hữu. Các cổ đông phổ thông chịu trách nhiệm bầu hội đồng quản trị, bổ nhiệm quản lý cấp cao, lựa chọn kiểm toán viên báo cáo tài chính của công ty, chính sách cổ tức và các vấn đề khác. Quản trị công ty khác. Điều này cũng có thể được thực hiện trên cơ sở ủy quyền, nơi các cổ đông có thể thay mặt bên thứ ba trao quyền biểu quyết cho bên thứ ba.

Nợ phải trả liên quan đến cổ phiếu phổ thông có nghĩa là các nhà đầu tư tham gia nhiều hơn vào vận may của công ty. Thông qua việc tăng giá thị trường của cổ phiếu của công ty, các cổ đông phổ thông nhận được lợi nhuận vốn lớn hơn các cổ đông ưu đãi.Cổ đông phổ thông cũng có một số quyền quan trọng trong trường hợp kinh doanh thất bại: chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các chủ nợ của công ty và yêu cầu bồi thường đối với bất kỳ tài sản hoặc thu nhập nào mà các chủ nợ của công ty có được sau đó. Tất cả các yêu cầu trước đó (thế chấp, trái chủ, chủ nợ, v.v.) đã được đáp ứng để thỏa mãn.

– Cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu của công ty có cổ tức xác định và yêu cầu trả trước về thu nhập đối với cổ đông phổ thông.

Nếu công ty không còn tồn tại, các cổ đông ưu tiên sẽ có bất kỳ nghĩa vụ nào đối với họ. Nếu hội đồng quản trị đình chỉ việc trả cổ tức vì bất kỳ lý do gì, cổ phiếu ưu đãi thường có một điều khoản tích lũy quy định rằng bất kỳ khoản cổ tức chưa trả nào phải được thanh toán đầy đủ trước khi bất kỳ khoản cổ tức nào được công bố và trả cho các cổ đông phổ thông. Điều này có nghĩa là cổ phiếu ưu đãi là một khoản đầu tư an toàn hơn trong điều kiện tương đối. Các công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có thể thêm các đặc điểm khác nhau vào cổ phiếu để làm cho cổ phiếu trở nên hấp dẫn hơn. Các tính năng này tương tự như các tính năng được sử dụng trong thị trường thu nhập cố định, bao gồm khả năng chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông, điều khoản mua hàng, v.v. Bởi vì dòng cổ tức rõ ràng của nó, nhiều người đánh đồng cổ phiếu ưu đãi với một hình thức đảm bảo thu nhập cố định.

Tuy nhiên, người sở hữu cổ phiếu ưu đãi từ bỏ quyền biểu quyết đối với các vấn đề liên quan đến quản trị công ty do tính an toàn và bảo mật được cung cấp bởi dòng cổ tức được đảm bảo. Kết quả là, các cổ đông ưu đãi có rất ít ý kiến ​​đóng góp vào chính sách của công ty.

– Bảo hành

Chứng quyền là một quyền chọn, thường được bổ sung vào việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc cổ phiếu ưu đãi, để làm cho giao dịch diễn ra suôn sẻ. Chứng quyền là một quyền chọn cổ cho phép người nắm giữ tham gia vào các khoản lãi (lỗ) vốn của công ty mà không cần mua cổ phiếu phổ thông. Trên thực tế, người nắm giữ chứng quyền có đòn bẩy đối với cổ phiếu phổ thông của công ty.

Là một quyền chọn, chứng quyền có giá thực hiện và ngày hết hạn. Giá thực hiện là giá mà người nắm giữ chứng quyền có thể chuyển đổi chứng quyền thành cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành. Ngày hết hạn là ngày cuối cùng mà chứng quyền có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Cho rằng chứng quyền thường được phát hành để giảm chi phí cho người phát hành nợ, thời hạn sử dụng thường trên hai năm kể từ ngày phát hành. Điều này cho phép các chứng quyền được giao dịch tách biệt với trái phiếu phát hành chúng, mang lại cho các nhà đầu tư quyền lựa chọn trọn đời đối với cổ phiếu phổ thông của công ty.

Vốn chủ sở hữu là một khái niệm rất quan trọng đối với các nhà đầu tư. Ví dụ, khi xem xét một công ty, một nhà đầu tư có thể sử dụng vốn cổ đông làm tiêu chí để xác định xem một giá mua cụ thể có đắt hay không. Ví dụ, nếu trước đây công ty có giá trị sổ sách là 1,5, các nhà đầu tư có thể suy nghĩ kỹ trước khi trả nhiều hơn mức định giá đó, trừ khi họ cho rằng kỳ vọng của công ty đã được cải thiện đáng kể. Mặt khác, các nhà đầu tư có thể tự tin mua cổ phiếu của các công ty tương đối yếu, miễn là mức giá họ phải trả đủ thấp so với vốn chủ sở hữu của họ.

Hy vọng bài viết về chủ đề equity là gì trên đây đã mang lại kiến thức hữu ích dành cho các bạn!

 

You may also like

Leave a Comment